Pub Date : 2024-03-01DOI: 10.54772/jomc.02.2024.649
Thị Thanh Tâm Nguyễn, Thị Tú Uyên Cao
Nghị định 06/2022/NĐ-CP quy định, các lĩnh vực trong phạm vi quản lý ngành Xây dựng (Các quá trình công nghiệp, tiêu thụ năng lượng trong sản xuất xi măng, Tòa nhà) đến năm 2030 giảm phát thải khí nhà kính tối thiểu 74,3 triệu tấn CO2 tương đương (CO2td) so với kịch bản phát thải thông thường (BAU). Bài viết này tổng hợp nghiên cứu, đánh giá, xác định tiềm năng giảm phát thải khí nhà kính và xác định các giải pháp, kế hoạch thực hiện khả thi để ngành xây dựng đạt được mức giảm phát thải theo quy định của Nghị định 02/2022/NĐ-CP.
Nghịnh 06/2022/NĐ-CP quyịnh, các lĩnh vực trong phạm vi quản lý ngành Xây dựng (Các quá trình công nghiệp, tiêu thụ năng trong sản xuất xi măng、2030 年二氧化碳排放量为 74.3 吨(CO2td)。您可以从以下列表中选择您需要的信息: 刪除"......"、"......"、"......"、"...... "或"......"、汉字的含义是,它是由汉字和拼音组成的。
{"title":"KẾ HOẠCH GIẢM PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH NGÀNH XÂY DỰNG","authors":"Thị Thanh Tâm Nguyễn, Thị Tú Uyên Cao","doi":"10.54772/jomc.02.2024.649","DOIUrl":"https://doi.org/10.54772/jomc.02.2024.649","url":null,"abstract":"Nghị định 06/2022/NĐ-CP quy định, các lĩnh vực trong phạm vi quản lý ngành Xây dựng (Các quá trình công nghiệp, tiêu thụ năng lượng trong sản xuất xi măng, Tòa nhà) đến năm 2030 giảm phát thải khí nhà kính tối thiểu 74,3 triệu tấn CO2 tương đương (CO2td) so với kịch bản phát thải thông thường (BAU). Bài viết này tổng hợp nghiên cứu, đánh giá, xác định tiềm năng giảm phát thải khí nhà kính và xác định các giải pháp, kế hoạch thực hiện khả thi để ngành xây dựng đạt được mức giảm phát thải theo quy định của Nghị định 02/2022/NĐ-CP.","PeriodicalId":510860,"journal":{"name":"Tạp chí Vật liệu và Xây dựng - Bộ Xây dựng","volume":"31 16","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-03-01","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140082752","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2024-02-26DOI: 10.54772/jomc.02.2024.576
Thanh Hà Lê, Như Hợp Trần, Thị Mai Bùi
Bài báo trình bày ảnh hưởng của xỉ lò cao nghiền mịn (XLCNM) đến tính chất của hỗn hợp bê tông tự lèn chất lượng cao (BTTLCLC). Hàm lượng xỉ lò cao được sử dụng từ 10-50 % thay thế lượng dùng xi măng trong BTTLCLC có sử dụng 7% silica fume. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm chỉ ra rằng sử dụng XLCNM kết hợp với silica fume có thể chế tạo hỗn hợp BTTLCLC có khả năng tự lèn tốt. Tăng hàm lượng XLCNM làm giảm lượng bão hòa phụ gia siêu dẻo của hỗn hợp bê tông trong khi vẫn đảm bảo tính tự lèn tốt theo yêu cầu. Ở tỷ lệ N/CKD =0,26; 30-40 % XLCNM cho hỗn hợp BTTLCLC có độ nhớt thấp nhất, khả năng điền đầy, khả năng chảy qua cốt thép và khả năng chống phân tầng tốt nhất.
{"title":"NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA XỈ LÒ CAO NGHIỀN MỊN ĐẾN TÍNH CHẤT CỦA HỖN HỢP BÊ TÔNG TỰ LÈN CHẤT LƯỢNG CAO","authors":"Thanh Hà Lê, Như Hợp Trần, Thị Mai Bùi","doi":"10.54772/jomc.02.2024.576","DOIUrl":"https://doi.org/10.54772/jomc.02.2024.576","url":null,"abstract":"Bài báo trình bày ảnh hưởng của xỉ lò cao nghiền mịn (XLCNM) đến tính chất của hỗn hợp bê tông tự lèn chất lượng cao (BTTLCLC). Hàm lượng xỉ lò cao được sử dụng từ 10-50 % thay thế lượng dùng xi măng trong BTTLCLC có sử dụng 7% silica fume. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm chỉ ra rằng sử dụng XLCNM kết hợp với silica fume có thể chế tạo hỗn hợp BTTLCLC có khả năng tự lèn tốt. Tăng hàm lượng XLCNM làm giảm lượng bão hòa phụ gia siêu dẻo của hỗn hợp bê tông trong khi vẫn đảm bảo tính tự lèn tốt theo yêu cầu. Ở tỷ lệ N/CKD =0,26; 30-40 % XLCNM cho hỗn hợp BTTLCLC có độ nhớt thấp nhất, khả năng điền đầy, khả năng chảy qua cốt thép và khả năng chống phân tầng tốt nhất.","PeriodicalId":510860,"journal":{"name":"Tạp chí Vật liệu và Xây dựng - Bộ Xây dựng","volume":"175 S410","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-02-26","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140428468","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2024-02-22DOI: 10.54772/jomc.02.2024.624
Văn Phấn Tạ
Triển khai chức năng chất lượng (QFD) về cơ bản là một quy trình lập kế hoạch với cách tiếp cận chất lượng để thiết kế, phát triển và triển khai sản phẩm mới được thúc đẩy bởi nhu cầu và giá trị của khách hàng. QFD đã được nhiều tổ chức đẳng cấp thế giới sử dụng thành công trong ô tô, đóng tàu, điện tử, hàng không vũ trụ, tiện ích, giải trí và giải trí, tài chính, phần mềm và các ngành công nghiệp khác. QFD là một cách tiếp cận có cấu trúc để xác định nhu cầu hoặc yêu cầu của khách hàng và chuyển chúng thành các kế hoạch cụ thể để sản xuất sản phẩm đáp ứng những nhu cầu đó. “Tiếng nói của khách hàng” là thuật ngữ để mô tả những nhu cầu hoặc yêu cầu đã nêu và chưa được nêu rõ của khách hàng. Tiếng nói của khách hàng được ghi lại theo nhiều cách khác nhau: thảo luận hoặc phỏng vấn trực tiếp, khảo sát, nhóm tập trung, thông số kỹ thuật của khách hàng, quan sát, dữ liệu bảo hành, báo cáo hiện trường, ... Sự hiểu biết này về nhu cầu của khách hàng sau đó được tóm tắt trong ma trận lập kế hoạch sản phẩm hay “ngôi nhà chất lượng”.
QFD(QFD)的三层结构是一个非常复杂的过程、QFD 是一种可持续发展的方法。QFD được nhiều tổ chức đẳng cấp thếi giới sử dụng thành công trong ô tô、đóng tàu、đện tàng、hàng khôngũtrụ、tiện ích、giải trí và giải trí, tài chính, phần ềm và các ngành công nghiệp khác。QFD 的主要功能是为您的企业提供一个快速、安全、可靠的解决方案。"您的网站 "是指在您的网站上,您可以通过点击 "我的网站 "或 "我的名字 "来查看您的网站。我的意思是说,你可以把你的想法告诉我,我也可以把我的想法告诉你:..汉字的意思是"......"、"......"、"......"、"...... "或"......"。
{"title":"Xây dựng ngôi nhà chất lượng trong quản lý chất lượng công trình","authors":"Văn Phấn Tạ","doi":"10.54772/jomc.02.2024.624","DOIUrl":"https://doi.org/10.54772/jomc.02.2024.624","url":null,"abstract":"Triển khai chức năng chất lượng (QFD) về cơ bản là một quy trình lập kế hoạch với cách tiếp cận chất lượng để thiết kế, phát triển và triển khai sản phẩm mới được thúc đẩy bởi nhu cầu và giá trị của khách hàng. QFD đã được nhiều tổ chức đẳng cấp thế giới sử dụng thành công trong ô tô, đóng tàu, điện tử, hàng không vũ trụ, tiện ích, giải trí và giải trí, tài chính, phần mềm và các ngành công nghiệp khác. QFD là một cách tiếp cận có cấu trúc để xác định nhu cầu hoặc yêu cầu của khách hàng và chuyển chúng thành các kế hoạch cụ thể để sản xuất sản phẩm đáp ứng những nhu cầu đó. “Tiếng nói của khách hàng” là thuật ngữ để mô tả những nhu cầu hoặc yêu cầu đã nêu và chưa được nêu rõ của khách hàng. Tiếng nói của khách hàng được ghi lại theo nhiều cách khác nhau: thảo luận hoặc phỏng vấn trực tiếp, khảo sát, nhóm tập trung, thông số kỹ thuật của khách hàng, quan sát, dữ liệu bảo hành, báo cáo hiện trường, ... Sự hiểu biết này về nhu cầu của khách hàng sau đó được tóm tắt trong ma trận lập kế hoạch sản phẩm hay “ngôi nhà chất lượng”.","PeriodicalId":510860,"journal":{"name":"Tạp chí Vật liệu và Xây dựng - Bộ Xây dựng","volume":"9 6","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-02-22","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140441147","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2024-02-21DOI: 10.54772/jomc.02.2024.643
Quang Thanh Phạm, Thế Quân Nguyễn, Thế Tuấn Nguyễn
Việc triển khai BIM trong xây dựng đòi hỏi phải có được mô hình BIM của công trình, được dựng từ các đối tượng BIM hoặc có sẵn hoặc do người dùng tự tạo. Việc chuẩn hóa các đối tượng này là cần thiết để đảm bảo tính liên tác, giảm sai sót, chi phí và thời gian. Bài báo trình bày khái niệm và phân loại đối tượng BIM, sau đó xem xét một số tiêu chuẩn đối tượng BIM được giới thiệu rộng rãi làm bài học kinh nghiệm để đề xuất xây dựng tiêu chuẩn đối tượng BIM phù hợp điều kiện Việt Nam.
它是一個三層的 BIM 海量資訊,它可以幫助你建立 BIM,它也可以幫助你建立 BIM BIM,它可以幫助你建立 BIM BIM,它也可以幫助你建立 BIM BIM。您可以从您的网站上了解到,您可以在您的网站上找到您所需要的一切。Bài báo trình bày khái niệm và phân loại đối tượng BIM、您可以通过BIM来了解您的公司。
{"title":"CHUẨN HÓA ĐỐI TƯỢNG BIM ĐỂ THÚC ĐẨY VIỆC ỨNG DỤNG BIM TRONG THIẾT KẾ, THI CÔNG VÀ VẬN HÀNH CÔNG TRÌNH","authors":"Quang Thanh Phạm, Thế Quân Nguyễn, Thế Tuấn Nguyễn","doi":"10.54772/jomc.02.2024.643","DOIUrl":"https://doi.org/10.54772/jomc.02.2024.643","url":null,"abstract":"Việc triển khai BIM trong xây dựng đòi hỏi phải có được mô hình BIM của công trình, được dựng từ các đối tượng BIM hoặc có sẵn hoặc do người dùng tự tạo. Việc chuẩn hóa các đối tượng này là cần thiết để đảm bảo tính liên tác, giảm sai sót, chi phí và thời gian. Bài báo trình bày khái niệm và phân loại đối tượng BIM, sau đó xem xét một số tiêu chuẩn đối tượng BIM được giới thiệu rộng rãi làm bài học kinh nghiệm để đề xuất xây dựng tiêu chuẩn đối tượng BIM phù hợp điều kiện Việt Nam.","PeriodicalId":510860,"journal":{"name":"Tạp chí Vật liệu và Xây dựng - Bộ Xây dựng","volume":"44 3","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-02-21","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140442259","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2024-02-02DOI: 10.54772/jomc.02.2024.604
Công Vũ Chí, M. Lê, Khoa Hồ Ngọc
Để tránh những sự cố do ứng suất nhiệt gây ra trong quá trình bê tông đóng rắn đối với các cấu kiện của công trình được xây dựng bởi công nghệ Bê tông khối lớn cần lựa chọn cấp phối và quy trình công nghệ thi công phù hợp dựa trên kết quả nghiên cứu về kiểm soát nứt mà đặc biệt là nứt do nhiệt. Nứt do nhiệt của kết cấu Bê tông cốt thép khối lớn trong quá trình đóng rắn được hình thành từ nhiệt thủy hóa xi măng đã là vấn đề chủ yếu thường gặp trong nhiều năm qua. Vấn đề chênh lệch nhiệt độ giữa tâm và bề mặt cần được khống chế. Để kiểm soát sự chênh lệch nhiệt độ này thì phương pháp đổ liên tục với 2 cấp phối tỏa nhiệt khác nhau đã được áp dụng để nghiên cứu cho khối đổ bê tông của móng trụ điện gió ở trong bài viết này. Mục tiêu của bài viết là phân tích ứng xử nhiệt của cấu kiện khối bê tông móng trụ điện gió được thi công theo phương pháp đổ liên tục với hai cấp phối tỏa nhiệt khác nhau, dưới sự hỗ trợ của phần mềm Midas civil nhằm kiểm soát nứt ở tuổi sớm và sự gia tăng nhiệt độ. Các phân tích được thực hiện trên mô hình khối móng trụ điện gió với kích thước 12x12x3,5m. Từ kết quả phân tích, bài viết đưa ra các kết luận và làm tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu.
{"title":"KIỂM SOÁT NỨT Ở TUỔI SỚM TRONG BÊ TÔNG MÓNG TRỤ ĐIỆN GIÓ ĐƯỢC THI CÔNG THEO PHƯƠNG PHÁP ĐỔ LIÊN TỤC VỚI HAI LỚP CẤP PHỐI TỎA NHIỆT KHÁC NHAU","authors":"Công Vũ Chí, M. Lê, Khoa Hồ Ngọc","doi":"10.54772/jomc.02.2024.604","DOIUrl":"https://doi.org/10.54772/jomc.02.2024.604","url":null,"abstract":"Để tránh những sự cố do ứng suất nhiệt gây ra trong quá trình bê tông đóng rắn đối với các cấu kiện của công trình được xây dựng bởi công nghệ Bê tông khối lớn cần lựa chọn cấp phối và quy trình công nghệ thi công phù hợp dựa trên kết quả nghiên cứu về kiểm soát nứt mà đặc biệt là nứt do nhiệt. Nứt do nhiệt của kết cấu Bê tông cốt thép khối lớn trong quá trình đóng rắn được hình thành từ nhiệt thủy hóa xi măng đã là vấn đề chủ yếu thường gặp trong nhiều năm qua. Vấn đề chênh lệch nhiệt độ giữa tâm và bề mặt cần được khống chế. Để kiểm soát sự chênh lệch nhiệt độ này thì phương pháp đổ liên tục với 2 cấp phối tỏa nhiệt khác nhau đã được áp dụng để nghiên cứu cho khối đổ bê tông của móng trụ điện gió ở trong bài viết này. Mục tiêu của bài viết là phân tích ứng xử nhiệt của cấu kiện khối bê tông móng trụ điện gió được thi công theo phương pháp đổ liên tục với hai cấp phối tỏa nhiệt khác nhau, dưới sự hỗ trợ của phần mềm Midas civil nhằm kiểm soát nứt ở tuổi sớm và sự gia tăng nhiệt độ. Các phân tích được thực hiện trên mô hình khối móng trụ điện gió với kích thước 12x12x3,5m. Từ kết quả phân tích, bài viết đưa ra các kết luận và làm tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu.","PeriodicalId":510860,"journal":{"name":"Tạp chí Vật liệu và Xây dựng - Bộ Xây dựng","volume":"19 10","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-02-02","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"139871123","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2024-02-02DOI: 10.54772/jomc.02.2024.604
Công Vũ Chí, M. Lê, Khoa Hồ Ngọc
Để tránh những sự cố do ứng suất nhiệt gây ra trong quá trình bê tông đóng rắn đối với các cấu kiện của công trình được xây dựng bởi công nghệ Bê tông khối lớn cần lựa chọn cấp phối và quy trình công nghệ thi công phù hợp dựa trên kết quả nghiên cứu về kiểm soát nứt mà đặc biệt là nứt do nhiệt. Nứt do nhiệt của kết cấu Bê tông cốt thép khối lớn trong quá trình đóng rắn được hình thành từ nhiệt thủy hóa xi măng đã là vấn đề chủ yếu thường gặp trong nhiều năm qua. Vấn đề chênh lệch nhiệt độ giữa tâm và bề mặt cần được khống chế. Để kiểm soát sự chênh lệch nhiệt độ này thì phương pháp đổ liên tục với 2 cấp phối tỏa nhiệt khác nhau đã được áp dụng để nghiên cứu cho khối đổ bê tông của móng trụ điện gió ở trong bài viết này. Mục tiêu của bài viết là phân tích ứng xử nhiệt của cấu kiện khối bê tông móng trụ điện gió được thi công theo phương pháp đổ liên tục với hai cấp phối tỏa nhiệt khác nhau, dưới sự hỗ trợ của phần mềm Midas civil nhằm kiểm soát nứt ở tuổi sớm và sự gia tăng nhiệt độ. Các phân tích được thực hiện trên mô hình khối móng trụ điện gió với kích thước 12x12x3,5m. Từ kết quả phân tích, bài viết đưa ra các kết luận và làm tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu.
{"title":"KIỂM SOÁT NỨT Ở TUỔI SỚM TRONG BÊ TÔNG MÓNG TRỤ ĐIỆN GIÓ ĐƯỢC THI CÔNG THEO PHƯƠNG PHÁP ĐỔ LIÊN TỤC VỚI HAI LỚP CẤP PHỐI TỎA NHIỆT KHÁC NHAU","authors":"Công Vũ Chí, M. Lê, Khoa Hồ Ngọc","doi":"10.54772/jomc.02.2024.604","DOIUrl":"https://doi.org/10.54772/jomc.02.2024.604","url":null,"abstract":"Để tránh những sự cố do ứng suất nhiệt gây ra trong quá trình bê tông đóng rắn đối với các cấu kiện của công trình được xây dựng bởi công nghệ Bê tông khối lớn cần lựa chọn cấp phối và quy trình công nghệ thi công phù hợp dựa trên kết quả nghiên cứu về kiểm soát nứt mà đặc biệt là nứt do nhiệt. Nứt do nhiệt của kết cấu Bê tông cốt thép khối lớn trong quá trình đóng rắn được hình thành từ nhiệt thủy hóa xi măng đã là vấn đề chủ yếu thường gặp trong nhiều năm qua. Vấn đề chênh lệch nhiệt độ giữa tâm và bề mặt cần được khống chế. Để kiểm soát sự chênh lệch nhiệt độ này thì phương pháp đổ liên tục với 2 cấp phối tỏa nhiệt khác nhau đã được áp dụng để nghiên cứu cho khối đổ bê tông của móng trụ điện gió ở trong bài viết này. Mục tiêu của bài viết là phân tích ứng xử nhiệt của cấu kiện khối bê tông móng trụ điện gió được thi công theo phương pháp đổ liên tục với hai cấp phối tỏa nhiệt khác nhau, dưới sự hỗ trợ của phần mềm Midas civil nhằm kiểm soát nứt ở tuổi sớm và sự gia tăng nhiệt độ. Các phân tích được thực hiện trên mô hình khối móng trụ điện gió với kích thước 12x12x3,5m. Từ kết quả phân tích, bài viết đưa ra các kết luận và làm tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu.","PeriodicalId":510860,"journal":{"name":"Tạp chí Vật liệu và Xây dựng - Bộ Xây dựng","volume":"18 8","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-02-02","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"139811264","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2024-01-29DOI: 10.54772/jomc.01.2024.636
Nguyễn Văn Đoán, Lê Trung Thành, Phan Văn Quỳnh, Dương Thanh Qui, P. H. Thiên, Vũ Văn Linh
Hiện nay, tấm tường rỗng bê tông đúc sẵn đang được sử dụng khá rộng rãi trong các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp vì có trọng lượng nhẹ và khả năng chịu lực tốt. Nghiên cứu sử dụng tro xỉ từ nhà máy nhiệt điện để sản xuất tấm tường là hướng đi đúng đắn vì giúp giảm khai thác cốt liệu tự nhiên đồng thời tiêu thụ được phế thải của nhà máy nhiệt điện giúp bảo vệ môi trường. Bài báo này trình bày ảnh hưởng của phương pháp tạo mẫu và kích thước mẫu thử đến cường độ chịu nén của bê tông tấm tường rỗng sử dụng cốt liệu tro xỉ nhiệt điện thay thế cốt liệu tự nhiên. Kết quả nghiên cứu cho thấy các mẫu thử kích thước 100 0 100 mm cắt ra từ tấm tường sản xuất thực tế tại nhà máy có cường độ chịu nén thấp hơn các mẫu thử kích thước 40 40 160 mm được chế tạo trong phòng thí nghiệm bằng phương pháp ép tĩnh và mẫu thử kích thước 150 150 150 mm được tạo hình rung ép. Trong khi đó, các mẫu thử hình trụ ép tĩnh với kích thước 71,4 143 mm có cường độ chịu nén thấp nhất (chỉ đạt xấp xỉ 75-80% so với mẫu 150 150 150 mm).
{"title":"Nghiên cứu ảnh hưởng của phương pháp tạo mẫu và kích thước mẫu thử đến cường độ chịu nén của bê tông tấm tường rỗng cốt liệu tro xỉ nhiệt điện","authors":"Nguyễn Văn Đoán, Lê Trung Thành, Phan Văn Quỳnh, Dương Thanh Qui, P. H. Thiên, Vũ Văn Linh","doi":"10.54772/jomc.01.2024.636","DOIUrl":"https://doi.org/10.54772/jomc.01.2024.636","url":null,"abstract":"Hiện nay, tấm tường rỗng bê tông đúc sẵn đang được sử dụng khá rộng rãi trong các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp vì có trọng lượng nhẹ và khả năng chịu lực tốt. Nghiên cứu sử dụng tro xỉ từ nhà máy nhiệt điện để sản xuất tấm tường là hướng đi đúng đắn vì giúp giảm khai thác cốt liệu tự nhiên đồng thời tiêu thụ được phế thải của nhà máy nhiệt điện giúp bảo vệ môi trường. Bài báo này trình bày ảnh hưởng của phương pháp tạo mẫu và kích thước mẫu thử đến cường độ chịu nén của bê tông tấm tường rỗng sử dụng cốt liệu tro xỉ nhiệt điện thay thế cốt liệu tự nhiên. Kết quả nghiên cứu cho thấy các mẫu thử kích thước 100 0 100 mm cắt ra từ tấm tường sản xuất thực tế tại nhà máy có cường độ chịu nén thấp hơn các mẫu thử kích thước 40 40 160 mm được chế tạo trong phòng thí nghiệm bằng phương pháp ép tĩnh và mẫu thử kích thước 150 150 150 mm được tạo hình rung ép. Trong khi đó, các mẫu thử hình trụ ép tĩnh với kích thước 71,4 143 mm có cường độ chịu nén thấp nhất (chỉ đạt xấp xỉ 75-80% so với mẫu 150 150 150 mm).","PeriodicalId":510860,"journal":{"name":"Tạp chí Vật liệu và Xây dựng - Bộ Xây dựng","volume":"44 11","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-01-29","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140487524","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2024-01-29DOI: 10.54772/jomc.01.2024.632
Đỗ Tiến Sỹ, Hải Huỳnh Phú, Nguyễn Thị Anh Thư, Trần Nhi Ý Như
Mô hình thông tin công trình (BIM) và Hệ thống thông tin địa lý (GIS) đã đổi mới ngành công nghiệp xây dựng, tạo nên nhu cầu về sản phẩm dữ liệu từ các công trình hiện có, các di sản và bảo tàng. Tuy nhiên, nhiều công trình đang gặp khó khăn do thiếu thông tin và bản vẽ đầy đủ, gây rắc rối trong quản lý. Quy trình quản lý truyền thống thường phải dựa vào các bản vẽ không đồng bộ, không đáng tin cậy và đối mặt với những thách thức về giám sát trong tương lai. Điều đáng chú ý là hoạt động quản lý chiếm khoảng 60% tổng chi phí vòng đời của dự án, nhưng thường bị bỏ qua. Nhằm hỗ trợ quản lý tòa nhà một cách hiệu quả và giảm chi phí, nghiên cứu này đề xuất một quy trình quản lý được tối ưu hóa thông qua việc sử dụng mô hình số của Tòa nhà B6 - Khoa Xây dựng tại Đại học Bách Khoa (HCMUT) - Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh. Đầu tiên, nghiên cứu trình bày các quy trình quản lý vận hành hiện tại trước khi đề xuất các quy trình quản lý vận hành và tài sản. Sau đó, sẽ được trình bày kết luận cùng với hướng nghiên cứu tiếp theo.
BIM (BIM) 和 GIS (GIS) 都可以用来ổ 您的计算机系统,它可以让您在您的计算机系统中找到您需要的信息。如果您想了解更多,请点击这里。当您在您的网站上看到这些信息时,您会觉得很奇怪,因为在您的网站上,您可以看到许多不同的信息,例如:您的名字,您的电话号码,您的邮箱地址,您的手机号码,您的电子邮件地址,您的电子邮件地址,您的手机号码,您的电子邮件地址,您的电子邮件地址,您的电子邮件地址,您的电子邮件地址,您的电子邮件地址,您的电子邮件地址,您的电子邮件地址,您的电子邮件地址,您的电子邮件地址,您的电子邮件地址,您的电子邮件地址,您的电子邮件地址,您的电子邮件地址,您的电子邮件地址,您的电子邮件地址,您的电子邮件地址,您的电子邮件地址,您的电子邮件地址,您的电子邮件地址,您的电子邮件地址,您的电子邮件地址,您的电子邮件地址,您的电子邮件地址等等。Đuđng chúý是指60%tổng chi phí vòng đời của dự án, nhưng thường bị bủa qua.如果您不知道您在說什麼,您會怎麼做呢?在此,我们向您介绍一个名为 "Tòa nhà B6 - Khoa Xây dng tạiĐại họn phương Bách Khoa (HCMUT) - Đại họn phương Qucố gia Thành phương Chồ Minh. "的网站,该网站是由一个名为 "Tòa nhà B6 - Khoa Xây dng tạiĐại họn phương Bách Khoa (HCMUT) - Đại họn phương Qucố gia Thành phương Chồ Minh. "的网站组成。Đầu tiên, nghiên cứu trình bày c c quy trình quản lý vận hàn hiện tại trước khi đềuất c c quy trình quản lý vận hàn và tài sản.因此,我们建议您,在您的国家里,您可以在您的国家里,在您的国家里,在您的国家里,在您的国家里,在您的国家里,在您的国家里,在您的国家里,在您的国家里,在您的国家里,在您的国家里,在您的国家里,在您的国家里,在您的国家里,在您的国家里,在您的国家里。
{"title":"Xây dựng quy trình quản lý vận hành từ mô hình số : Dự án trường Đại học Bách Khoa – Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh","authors":"Đỗ Tiến Sỹ, Hải Huỳnh Phú, Nguyễn Thị Anh Thư, Trần Nhi Ý Như","doi":"10.54772/jomc.01.2024.632","DOIUrl":"https://doi.org/10.54772/jomc.01.2024.632","url":null,"abstract":"Mô hình thông tin công trình (BIM) và Hệ thống thông tin địa lý (GIS) đã đổi mới ngành công nghiệp xây dựng, tạo nên nhu cầu về sản phẩm dữ liệu từ các công trình hiện có, các di sản và bảo tàng. Tuy nhiên, nhiều công trình đang gặp khó khăn do thiếu thông tin và bản vẽ đầy đủ, gây rắc rối trong quản lý. Quy trình quản lý truyền thống thường phải dựa vào các bản vẽ không đồng bộ, không đáng tin cậy và đối mặt với những thách thức về giám sát trong tương lai. Điều đáng chú ý là hoạt động quản lý chiếm khoảng 60% tổng chi phí vòng đời của dự án, nhưng thường bị bỏ qua. Nhằm hỗ trợ quản lý tòa nhà một cách hiệu quả và giảm chi phí, nghiên cứu này đề xuất một quy trình quản lý được tối ưu hóa thông qua việc sử dụng mô hình số của Tòa nhà B6 - Khoa Xây dựng tại Đại học Bách Khoa (HCMUT) - Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh. Đầu tiên, nghiên cứu trình bày các quy trình quản lý vận hành hiện tại trước khi đề xuất các quy trình quản lý vận hành và tài sản. Sau đó, sẽ được trình bày kết luận cùng với hướng nghiên cứu tiếp theo.","PeriodicalId":510860,"journal":{"name":"Tạp chí Vật liệu và Xây dựng - Bộ Xây dựng","volume":"40 9","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-01-29","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140488947","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2024-01-29DOI: 10.54772/jomc.01.2024.637
Lê Cao Chiến, Lê Thị Song, T. Thủy, Nguyễn Huy Biển, Nguyễn Hồng Quang, Nguyễn Thị Ngọc Tâm
Phương pháp thu giữ và xử lý VOC là chìa khóa để bảo vệ môi trường sinh thái, nâng cao sức khỏe con người và đạt được sự phát triển bền vững. Hiện tại, có hai cách thức xử lý VOC: kỹ thuật phá hủy và thu hồi. Các công nghệ để tiêu hủy VOC chủ yếu bao gồm quá trình oxy hóa nhiệt hoặc xúc tác, phân hủy sinh học, và phương pháp plasma. Những công nghệ này chuyển đổi VOC thành carbon dioxide và nước, chủ yếu thông qua phương pháp vật lý hoặc phản ứng hóa học. Các kỹ thuật thu hồi bao gồm hấp thụ, hấp phụ, và ngưng tụ. Các phương pháp này làm giàu hoặc tách VOC bằng phương pháp vật lý hoặc hóa học. Phương pháp hấp thụ được sử dụng rộng rãi trên thế giới do tính đơn giản, an toàn, khả năng tái chế, tiêu thụ năng lượng thấp, và khả năng cạnh tranh về giá tốt. Bên cạnh đó, điều quan trọng nhất trong quá trình hấp thụ là việc lựa chọn chất hấp thụ thích hợp nhất để xử lý VOC. Các dung dịch được sử dụng để loại bỏ VOC bao gồm nước, rượu và ketone hoặc hydrocabon ít bay hơi. Tuy nhiên, những chất hấp thụ này có nhiều nhược điểm như khả năng hấp thụ thấp, khả năng tái chế kém, độ ăn mòn cao, và có xu hướng gây ô nhiễm thứ cấp. Bài viết này trình bày các kết quả nghiên cứu chế tạo hệ nhũ tương dầu trong nước để hấp thụ VOC và kiểm soát mùi trong ngành công nghiệp sơn.
{"title":"Nghiên cứu chế tạo vật liệu hấp thụ VOC và kiểm soát mùi ứng dụng trong ngành công nghiệp sơn","authors":"Lê Cao Chiến, Lê Thị Song, T. Thủy, Nguyễn Huy Biển, Nguyễn Hồng Quang, Nguyễn Thị Ngọc Tâm","doi":"10.54772/jomc.01.2024.637","DOIUrl":"https://doi.org/10.54772/jomc.01.2024.637","url":null,"abstract":"Phương pháp thu giữ và xử lý VOC là chìa khóa để bảo vệ môi trường sinh thái, nâng cao sức khỏe con người và đạt được sự phát triển bền vững. Hiện tại, có hai cách thức xử lý VOC: kỹ thuật phá hủy và thu hồi. Các công nghệ để tiêu hủy VOC chủ yếu bao gồm quá trình oxy hóa nhiệt hoặc xúc tác, phân hủy sinh học, và phương pháp plasma. Những công nghệ này chuyển đổi VOC thành carbon dioxide và nước, chủ yếu thông qua phương pháp vật lý hoặc phản ứng hóa học. Các kỹ thuật thu hồi bao gồm hấp thụ, hấp phụ, và ngưng tụ. Các phương pháp này làm giàu hoặc tách VOC bằng phương pháp vật lý hoặc hóa học. Phương pháp hấp thụ được sử dụng rộng rãi trên thế giới do tính đơn giản, an toàn, khả năng tái chế, tiêu thụ năng lượng thấp, và khả năng cạnh tranh về giá tốt. Bên cạnh đó, điều quan trọng nhất trong quá trình hấp thụ là việc lựa chọn chất hấp thụ thích hợp nhất để xử lý VOC. Các dung dịch được sử dụng để loại bỏ VOC bao gồm nước, rượu và ketone hoặc hydrocabon ít bay hơi. Tuy nhiên, những chất hấp thụ này có nhiều nhược điểm như khả năng hấp thụ thấp, khả năng tái chế kém, độ ăn mòn cao, và có xu hướng gây ô nhiễm thứ cấp. Bài viết này trình bày các kết quả nghiên cứu chế tạo hệ nhũ tương dầu trong nước để hấp thụ VOC và kiểm soát mùi trong ngành công nghiệp sơn.","PeriodicalId":510860,"journal":{"name":"Tạp chí Vật liệu và Xây dựng - Bộ Xây dựng","volume":"47 1-2","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-01-29","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140490194","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2024-01-29DOI: 10.54772/jomc.01.2024.633
Phạm Văn Tới, Nguyễn Quang Dũng, Lê Hồng Hà, Chu Ngọc Huyền, Hoàng Nguyên Tùng
Bệnh viện là một trong những công trình tiêu thụ năng lượng lớn, vì vậy tiết kiệm năng lượng trong bệnh viện làm giảm chi phí vận hành, góp phần đảm bảo an ninh năng lượng, giảm phát thải khí nhà kính và bảo vệ môi trường. Khảo sát 03 bệnh viện ở Hà Nội cho thấy rằng các bệnh viện đã thực hiện các biện pháp tiết kiệm năng lượng như sử dụng đèn tiết kiệm năng lượng, ưu tiên chiếu sáng và thông gió tự nhiên ở các khu vực không bị nhiễm khuẩn, ... Tuy nhiên, các bệnh viện cần phải thực hiện lắp đặt nhiều công tơ điện ở các khu vực khác nhau, có kế hoạch bảo trì, bảo dưỡng thường xuyên các hệ thống kĩ thuật và kiểm toán năng lượng 03 năm/lần để có thể tiết kiệm tối đa năng lượng sử dụng. Các giải pháp tiết kiệm năng lượng trong các hệ thống kĩ thuật như hệ thống thông gió và điều hòa không khí, hệ thống chiếu sáng và các khu vực khác như khu vực ăn uống và giặt ủi cũng được chỉ ra trong nghiên cứu nhằm phục vụ tốt công tác khám chữa bệnh đồng thời giảm chi phí vận hành của bệnh viện.
{"title":"Khảo sát một số bệnh viện ở Hà Nội và đề xuất các giải pháp tiết kiệm năng lượng hiệu quả","authors":"Phạm Văn Tới, Nguyễn Quang Dũng, Lê Hồng Hà, Chu Ngọc Huyền, Hoàng Nguyên Tùng","doi":"10.54772/jomc.01.2024.633","DOIUrl":"https://doi.org/10.54772/jomc.01.2024.633","url":null,"abstract":"Bệnh viện là một trong những công trình tiêu thụ năng lượng lớn, vì vậy tiết kiệm năng lượng trong bệnh viện làm giảm chi phí vận hành, góp phần đảm bảo an ninh năng lượng, giảm phát thải khí nhà kính và bảo vệ môi trường. Khảo sát 03 bệnh viện ở Hà Nội cho thấy rằng các bệnh viện đã thực hiện các biện pháp tiết kiệm năng lượng như sử dụng đèn tiết kiệm năng lượng, ưu tiên chiếu sáng và thông gió tự nhiên ở các khu vực không bị nhiễm khuẩn, ... Tuy nhiên, các bệnh viện cần phải thực hiện lắp đặt nhiều công tơ điện ở các khu vực khác nhau, có kế hoạch bảo trì, bảo dưỡng thường xuyên các hệ thống kĩ thuật và kiểm toán năng lượng 03 năm/lần để có thể tiết kiệm tối đa năng lượng sử dụng. Các giải pháp tiết kiệm năng lượng trong các hệ thống kĩ thuật như hệ thống thông gió và điều hòa không khí, hệ thống chiếu sáng và các khu vực khác như khu vực ăn uống và giặt ủi cũng được chỉ ra trong nghiên cứu nhằm phục vụ tốt công tác khám chữa bệnh đồng thời giảm chi phí vận hành của bệnh viện.","PeriodicalId":510860,"journal":{"name":"Tạp chí Vật liệu và Xây dựng - Bộ Xây dựng","volume":"161 ","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-01-29","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140485913","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}