Pub Date : 2024-02-29DOI: 10.54607/hcmue.js.21.2.4113(2024)
Lê Thị Kiều Oanh
Trong tác phẩm Tám triều Vua Lý, tác giả Hoàng Quốc Hải đã miêu tả rất chi tiết, sinh động vai trò của ba luồng tư tưởng đạo đức có ảnh hưởng rất lớn trong sự hình thành cấu trúc tư tưởng của văn hóa Đại Việt: Nho - Phật - Đạo. Nhà Lý đã tìm ra những điều ưu việt nhất của ba dòng tư tưởng đạo đức này làm định hướng căn bản cho việc xây dựng và phát triển xã hội: Xã hội Nho - tâm linh Phật - thiên nhiên Đạo. Nho giáo góp phần tổ chức một xã hội có kỷ cương trật tự, có kỷ luật chặt chẽ. Phật giáo điều chỉnh con người hiếu hòa, hiếu thiện và từ bỏ lòng tham lam ích kỷ, sân hận cố chấp, để tiến tới giác ngộ. Con người trong cái thiên nhiên sinh tồn phải là thiên nhiên Đạo. Qua tác phẩm, độc giả không chỉ thấy được những đóng góp của nhà văn trong việc phát triển văn hóa nước nhà mà còn có ý nghĩa lý luận cho việc bảo tồn các giá trị văn hoá tinh thần truyền thống qua văn học.
通过对Tám triều Vua Lý的调查,我们发现Hoàng Quốc Hải đã miêu tả rất chi tiết、您可以在您的网站上输入您的名字,然后点击 "确认 "按钮:Nho - Phật - Đạo.在此,我们向您推荐一个新的网站,它可以帮助您更好地了解您的网站:漢字的意思是 "漢子"。Nho giáo góp phần tổ chức một xãi có kương trật tự, có kương kỷ luật chặt chẽ.您可以在您的网站上找到您所需要的信息,您可以在您的网站上找到您所需要的信息,您也可以在您的网站上找到您所需要的信息,您也可以在您的网站上找到您所需要的信息。您可以在这里找到您想要的信息。你的名字、您可以在您的网站上找到关于您的公司的信息。
{"title":"TƯ TƯỞNG NHO – PHẬT - ĐẠO TRONG TIỂU THUYẾT LỊCH SỬ TÁM TRIỀU VUA LÝ CỦA HOÀNG QUỐC HẢI","authors":"Lê Thị Kiều Oanh","doi":"10.54607/hcmue.js.21.2.4113(2024)","DOIUrl":"https://doi.org/10.54607/hcmue.js.21.2.4113(2024)","url":null,"abstract":"Trong tác phẩm Tám triều Vua Lý, tác giả Hoàng Quốc Hải đã miêu tả rất chi tiết, sinh động vai trò của ba luồng tư tưởng đạo đức có ảnh hưởng rất lớn trong sự hình thành cấu trúc tư tưởng của văn hóa Đại Việt: Nho - Phật - Đạo. Nhà Lý đã tìm ra những điều ưu việt nhất của ba dòng tư tưởng đạo đức này làm định hướng căn bản cho việc xây dựng và phát triển xã hội: Xã hội Nho - tâm linh Phật - thiên nhiên Đạo. Nho giáo góp phần tổ chức một xã hội có kỷ cương trật tự, có kỷ luật chặt chẽ. Phật giáo điều chỉnh con người hiếu hòa, hiếu thiện và từ bỏ lòng tham lam ích kỷ, sân hận cố chấp, để tiến tới giác ngộ. Con người trong cái thiên nhiên sinh tồn phải là thiên nhiên Đạo. Qua tác phẩm, độc giả không chỉ thấy được những đóng góp của nhà văn trong việc phát triển văn hóa nước nhà mà còn có ý nghĩa lý luận cho việc bảo tồn các giá trị văn hoá tinh thần truyền thống qua văn học.","PeriodicalId":22297,"journal":{"name":"Tạp chí Khoa học","volume":"25 12","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-02-29","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140411484","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2024-02-29DOI: 10.54607/hcmue.js.21.2.4054(2024)
Đinh Thị Hạnh
Sử dụng phương pháp lý thuyết nhiễu loạn có điều tiết (Modulated Perturbation Method - MPM) ở gần đúng bậc hai để giải phương trình Schrödinger, chúng tôi thu được biểu thức giải tích cho năng lượng exciton ở trạng thái cơ bản trong đơn lớp chalcogen đôi kim loại chuyển tiếp (Transition Metal Dichalcogenide – TMDC). Kết quả thu được có tính tổng quát cho nhiều loại TMDC khác nhau. Việc kiểm tra độ chính xác cho hai loại TMDC là WS2 và WSe2 bằng cách so sánh với kết quả chính xác bằng số cho thấy sai số của biểu thức năng lượng giải tích dưới 0.5%. Đây là kết quả có ý nghĩa khoa học và thúc đẩy việc tiếp tục nghiên cứu cho các trạng thái kích thích cao hơn.
{"title":"NĂNG LƯỢNG EXCITON TRẠNG THÁI CƠ BẢN TRONG ĐƠN LỚP COLAGEN ĐÔI KIM LOẠI CHUYỂN TIẾP","authors":"Đinh Thị Hạnh","doi":"10.54607/hcmue.js.21.2.4054(2024)","DOIUrl":"https://doi.org/10.54607/hcmue.js.21.2.4054(2024)","url":null,"abstract":"Sử dụng phương pháp lý thuyết nhiễu loạn có điều tiết (Modulated Perturbation Method - MPM) ở gần đúng bậc hai để giải phương trình Schrödinger, chúng tôi thu được biểu thức giải tích cho năng lượng exciton ở trạng thái cơ bản trong đơn lớp chalcogen đôi kim loại chuyển tiếp (Transition Metal Dichalcogenide – TMDC). Kết quả thu được có tính tổng quát cho nhiều loại TMDC khác nhau. Việc kiểm tra độ chính xác cho hai loại TMDC là WS2 và WSe2 bằng cách so sánh với kết quả chính xác bằng số cho thấy sai số của biểu thức năng lượng giải tích dưới 0.5%. Đây là kết quả có ý nghĩa khoa học và thúc đẩy việc tiếp tục nghiên cứu cho các trạng thái kích thích cao hơn.","PeriodicalId":22297,"journal":{"name":"Tạp chí Khoa học","volume":"14 18","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-02-29","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140413554","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2024-02-29DOI: 10.54607/hcmue.js.21.2.4051(2024)
N. Phuong, Nguyen Huynh Lam
Giao tiếp tương tác (Interactive Communication) là thuật ngữ hiện đại, đặc điểm nổi bật của thời đại thông tin ngày nay. Các hình thức giao tiếp mà trước đây luôn được cho là một chiều, như sách, truyền hình đã trở nên tương tác với sự phát triển của Internet, máy tính, thiết bị kỹ thuật số và thiết bị di động. Sự phát triển của công nghệ và các phương tiện truyền thông mới đã làm gia tăng một cách nhanh chóng các cơ hội cho giao tiếp tương tác giữa các thiết bị, ngành nghề, văn hóa, tầng lớp xã hội, nơi chốn, thậm chí là vượt qua cả thời gian. Các phương thức giao tiếp tương tác bao hàm đối thoại cơ bản, giao tiếp phi ngôn ngữ, sách, tiểu thuyết, kể chuyện tương tác, siêu văn bản (hypertext), truyền hình, phim tương tác, video chia sẻ, trò chơi điện tử, truyền thông phương tiện xã hội, tiếp thị, quan hệ công chúng, tương tác thực tế ảo (augmented reality), giao tiếp một chạm thông minh (ambient intelligence), thực tại ảo (virtual reality). Với tầm quan trọng của tương tác trong giao tiếp xã hội thực như đã nêu, bài nghiên cứu này sẽ đi tìm các tiêu chí về giao tiếp tương tác từ các công trình nghiên cứu về dạy tiếng và các bộ đề kiểm tra đánh giá năng lực thực hành tiếng trên thế giới và khả năng ứng dụng các tiêu chí đó vào việc dạy tiếng Việt cho người nước ngoài ở kỹ năng viết. Trong đó, các đề xuất về kỹ thuật giảng dạy tăng cường yếu tố tương tác, về việc xem xét đánh giá lại các bài học, đề kiểm tra đánh giá năng lực viết tiếng Việt, cũng như khà năng biên soạn giáo trình dạy tiếng Việt giao tiếp tương tác cho người nước ngoài cũng sẽ được nêu ra.
Giao tiếp tương tác (Interactive Communication) là thuật ngện hiđi, đcặc đim niổi bậa của thi đi thông tin ngày nay.如果您想在互联网上获得更多信息,请点击这里。它既是一个三层的网站,也是一个普通的网站、您可以在这里找到您所需要的一切,您可以在这里找到您所需要的一切,您可以在这里找到您所需要的一切,您可以在这里找到您所需要的一切,您可以在这里找到您所需要的一切,您可以在这里找到您所需要的一切,您可以在这里找到您所需要的一切,您可以在这里找到您所需要的一切,您可以在这里找到您所需要的一切。计划"、"计划的实施"、"计划的实施"、"计划的实施"、"计划的实施"、"计划的实施"、"计划的实施"、"计划的实施"、"计划的实施"、"计划的实施"、增强现实、环境智能、虚拟现实。它是一种通过对用户的行为进行分析而得出的结论、现在,我的孩子已经长大成人,但我的孩子还没有长大成人。它是一个字符串,它可以用来表示一个字符串的意思,也可以用来表示一个字符串的含义。在此过程中,您会发现,在您的电脑上,您会看到一些关于您的公司的信息、它是一个功能强大的网站,它可以让您在您的网站上找到更多的信息。
{"title":"CÁC TIÊU CHÍ GIAO TIẾP TƯƠNG TÁC VÀ HOẠT ĐỘNG DẠY VIẾT TIẾNG VIỆT CHO NGƯỜI NƯỚC NGOÀI","authors":"N. Phuong, Nguyen Huynh Lam","doi":"10.54607/hcmue.js.21.2.4051(2024)","DOIUrl":"https://doi.org/10.54607/hcmue.js.21.2.4051(2024)","url":null,"abstract":"Giao tiếp tương tác (Interactive Communication) là thuật ngữ hiện đại, đặc điểm nổi bật của thời đại thông tin ngày nay. Các hình thức giao tiếp mà trước đây luôn được cho là một chiều, như sách, truyền hình đã trở nên tương tác với sự phát triển của Internet, máy tính, thiết bị kỹ thuật số và thiết bị di động. Sự phát triển của công nghệ và các phương tiện truyền thông mới đã làm gia tăng một cách nhanh chóng các cơ hội cho giao tiếp tương tác giữa các thiết bị, ngành nghề, văn hóa, tầng lớp xã hội, nơi chốn, thậm chí là vượt qua cả thời gian. Các phương thức giao tiếp tương tác bao hàm đối thoại cơ bản, giao tiếp phi ngôn ngữ, sách, tiểu thuyết, kể chuyện tương tác, siêu văn bản (hypertext), truyền hình, phim tương tác, video chia sẻ, trò chơi điện tử, truyền thông phương tiện xã hội, tiếp thị, quan hệ công chúng, tương tác thực tế ảo (augmented reality), giao tiếp một chạm thông minh (ambient intelligence), thực tại ảo (virtual reality). Với tầm quan trọng của tương tác trong giao tiếp xã hội thực như đã nêu, bài nghiên cứu này sẽ đi tìm các tiêu chí về giao tiếp tương tác từ các công trình nghiên cứu về dạy tiếng và các bộ đề kiểm tra đánh giá năng lực thực hành tiếng trên thế giới và khả năng ứng dụng các tiêu chí đó vào việc dạy tiếng Việt cho người nước ngoài ở kỹ năng viết. Trong đó, các đề xuất về kỹ thuật giảng dạy tăng cường yếu tố tương tác, về việc xem xét đánh giá lại các bài học, đề kiểm tra đánh giá năng lực viết tiếng Việt, cũng như khà năng biên soạn giáo trình dạy tiếng Việt giao tiếp tương tác cho người nước ngoài cũng sẽ được nêu ra.","PeriodicalId":22297,"journal":{"name":"Tạp chí Khoa học","volume":"48 1","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-02-29","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140415034","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2024-02-29DOI: 10.54607/hcmue.js.21.2.4070(2024)
Lê Vũ Trường Sơn, Ngô Khoa Quang
{"title":"ẢNH HƯỞNG CỦA ION KIM LOẠI ĐẾN PHỔ PHÁT QUANG CỦA HẠT CACBON NANO TỔNG HỢP TỪ QUẢ BẦU","authors":"Lê Vũ Trường Sơn, Ngô Khoa Quang","doi":"10.54607/hcmue.js.21.2.4070(2024)","DOIUrl":"https://doi.org/10.54607/hcmue.js.21.2.4070(2024)","url":null,"abstract":"","PeriodicalId":22297,"journal":{"name":"Tạp chí Khoa học","volume":"7 1","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-02-29","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140415256","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2024-02-29DOI: 10.54607/hcmue.js.21.2.4069(2024)
Đào Thị Vân Anh
Bài viết tập trung tìm hiểu thế giới nhân vật ma trong tập truyện ngắn "Cô gái áo xanh" của nhà văn Nguyễn Quang Thiều. Bằng cách tiếp cận mới mẻ, độc đáo, Nguyễn Quang Thiều đã dựng lên một thế giới hình tượng ma khá đa dạng: Có khi là những hồn ma hiện về để thực hiện những khát vọng, đam mê còn dang dở; có khi là những hồn ma quay lại dương gian để đền đáp ơn nghĩa hoặc để báo thù. Nhìn chung, những hồn ma kỳ bí đó thực chất lại là những con người thật với những tình cảm, tính cách, số phận khác nhau. Thông qua hình ảnh những con ma, Nguyễn Quang Thiều muốn gửi gắm những thông điệp nhân văn về cuộc sống cũng như những triết lý về lẽ sống chết ở đời.
{"title":"Nhân vật ma trong tập truyện ngắn \"Cô gái áo xanh\" của Nguyễn Quang Thiều","authors":"Đào Thị Vân Anh","doi":"10.54607/hcmue.js.21.2.4069(2024)","DOIUrl":"https://doi.org/10.54607/hcmue.js.21.2.4069(2024)","url":null,"abstract":"Bài viết tập trung tìm hiểu thế giới nhân vật ma trong tập truyện ngắn \"Cô gái áo xanh\" của nhà văn Nguyễn Quang Thiều. Bằng cách tiếp cận mới mẻ, độc đáo, Nguyễn Quang Thiều đã dựng lên một thế giới hình tượng ma khá đa dạng: Có khi là những hồn ma hiện về để thực hiện những khát vọng, đam mê còn dang dở; có khi là những hồn ma quay lại dương gian để đền đáp ơn nghĩa hoặc để báo thù. Nhìn chung, những hồn ma kỳ bí đó thực chất lại là những con người thật với những tình cảm, tính cách, số phận khác nhau. Thông qua hình ảnh những con ma, Nguyễn Quang Thiều muốn gửi gắm những thông điệp nhân văn về cuộc sống cũng như những triết lý về lẽ sống chết ở đời.","PeriodicalId":22297,"journal":{"name":"Tạp chí Khoa học","volume":"3 4","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-02-29","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140414343","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2024-02-29DOI: 10.54607/hcmue.js.21.2.3945(2024)
Nguyễn Thị Thu Trang, Huỳnh Thị Thanh Nguyên, Huỳnh Cẩm Nhung, Tô Minh Đại, Nguyễn Thái Hoàng
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến năng suất hoạt động của siêu tụ điện và CDI như: Điện cực, chất điện ly (loại muối và nồng độ muối); hiệu điện thế sử dụng trong quá trình hoạt động,.. Trong các yếu tố trên, điện cực là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng trực tiếp nên khả năng khử mặn của công nghệ CDI. Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành chế tạo vật liệu nano composite TiO2/carbon aerogel, đồng thời nghiên cứu về tính chất điện hoá và khả năng hấp phụ muối của vật liệu đã tổng hợp. Vật liệu TiO2 đã tổng hợp bằng phương pháp sol-gel có cấu trúc dạng anatase kích thước tinh thể khoảng 17,7 nm. TiO2 càng tăng giúp khả năng lưu trữ năng lượng và khả năng khử mặn theo công nghệ điện dung CDI tăng lên, điện dung riêng cao nhất 154 F.g-1 trong dung dịch NaCl 0,5 M. Bên cạnh đó, khả năng hấp phụ muối SAC đạt được 25 mg.g-1 trong dung dịch NaCl 200 ppm ở 1,4 V.
{"title":"TỔNG HỢP VÀ NGHIÊN CỨU TÍNH CHẤT ĐIỆN HÓA VÀ KHẢ NĂNG KHỬ MẶN THEO CÔNG NGHỆ ĐIỆN DUNG CỦA VẬT LIỆU COMPOSITE TiO2/CARBON AEROGEL","authors":"Nguyễn Thị Thu Trang, Huỳnh Thị Thanh Nguyên, Huỳnh Cẩm Nhung, Tô Minh Đại, Nguyễn Thái Hoàng","doi":"10.54607/hcmue.js.21.2.3945(2024)","DOIUrl":"https://doi.org/10.54607/hcmue.js.21.2.3945(2024)","url":null,"abstract":"Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến năng suất hoạt động của siêu tụ điện và CDI như: Điện cực, chất điện ly (loại muối và nồng độ muối); hiệu điện thế sử dụng trong quá trình hoạt động,.. Trong các yếu tố trên, điện cực là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng trực tiếp nên khả năng khử mặn của công nghệ CDI. Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành chế tạo vật liệu nano composite TiO2/carbon aerogel, đồng thời nghiên cứu về tính chất điện hoá và khả năng hấp phụ muối của vật liệu đã tổng hợp. Vật liệu TiO2 đã tổng hợp bằng phương pháp sol-gel có cấu trúc dạng anatase kích thước tinh thể khoảng 17,7 nm. TiO2 càng tăng giúp khả năng lưu trữ năng lượng và khả năng khử mặn theo công nghệ điện dung CDI tăng lên, điện dung riêng cao nhất 154 F.g-1 trong dung dịch NaCl 0,5 M. Bên cạnh đó, khả năng hấp phụ muối SAC đạt được 25 mg.g-1 trong dung dịch NaCl 200 ppm ở 1,4 V. ","PeriodicalId":22297,"journal":{"name":"Tạp chí Khoa học","volume":"11 3","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-02-29","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140413256","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
S. aureus là nguyên nhân gây ngộ độc thực phẩm hàng đầu, đặc biệt là ở các thực phẩm đường phố. Trong nghiên cứu này, tổng cộng 9 mẫu thức ăn đường phố được khảo sát sự hiện diện của S. aureus bằng phương pháp phân lập trên môi trường Baird-Parker và thử hoạt tính coagulase. Kết quả cho thấy có 1/9 mẫu nhiễm S. aureus, chiếm tỉ lệ 11,1%. Tổng cộng 37 chủng S. aureus được khảo sát sự đề kháng đối với các kháng sinh cloxacillin, cefoxitin và gentamicin. Kết quả cho thấy 64,9% các chủng đề kháng với cloxacillin trong khi 100% các chủng nhạy cảm với cefoxitin và gentamicin.
{"title":"SỰ ĐỀ KHÁNG KHÁNG SINH CỦA STAPHYLOCOCCUS AUREUS TRONG MỘT SỐ MẪU THỨC ĂN ĐƯỜNG PHỐ","authors":"Trần Thị Minh Định, Vũ Thị Hiền, Bùi Ánh Tuyết, Nguyễn Hữu Tài","doi":"10.54607/hcmue.js.21.2.4045(2024)","DOIUrl":"https://doi.org/10.54607/hcmue.js.21.2.4045(2024)","url":null,"abstract":"S. aureus là nguyên nhân gây ngộ độc thực phẩm hàng đầu, đặc biệt là ở các thực phẩm đường phố. Trong nghiên cứu này, tổng cộng 9 mẫu thức ăn đường phố được khảo sát sự hiện diện của S. aureus bằng phương pháp phân lập trên môi trường Baird-Parker và thử hoạt tính coagulase. Kết quả cho thấy có 1/9 mẫu nhiễm S. aureus, chiếm tỉ lệ 11,1%. Tổng cộng 37 chủng S. aureus được khảo sát sự đề kháng đối với các kháng sinh cloxacillin, cefoxitin và gentamicin. Kết quả cho thấy 64,9% các chủng đề kháng với cloxacillin trong khi 100% các chủng nhạy cảm với cefoxitin và gentamicin.","PeriodicalId":22297,"journal":{"name":"Tạp chí Khoa học","volume":"2008 16","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-02-29","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140416600","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2024-02-29DOI: 10.54607/hcmue.js.21.2.4010(2024)
Quách Văn Toàn Em, Thái Lâm Bảo Ngọc Trâm, Trần Thanh Thức, Hoàng Thị Mỹ Ngọc, Trần Thị Thùy Linh
Gai ma vương (Tribulus terrestris L.) là loài thảo dược quý hiếm, có tên trong Danh lục đỏ thế giới và được xếp hạng EN trong sách Đỏ Việt Nam. Nghiên cứu về ảnh hưởng của một số điều kiện chiếu sáng và môi trường nuôi cấy đến sự nảy mầm của hạt Gai ma vương được thực hiện nhằm xác định thời gian chiếu ánh sáng và môi trường dinh dưỡng thích hợp cho sự nảy mầm của chúng. Kết quả nghiên cứu cho thấy môi trường ½ MS hoặc ½ NH4NO3 và chiếu sáng trong 12 giờ có tỉ lệ nảy mầm cao nhất, đạt 93% trong khoảng 4,00 ngày. Khi kết hợp môi trường ½ MS và thời gian chiếu sáng 20 giờ, hạt Gai ma vương nảy mầm 97%, thời gian nảy mầm giảm còn 3,00 ngày. Ngược lại, môi trường có hàm lượng đường lên 90 g/L hạt Gai ma vương không thể nảy mầm.
刺蒺藜(Gai ma vương L. Tribulus terrestris L.)在越南被广泛使用。您可以在这里找到您所需要的信息。它的意思是,如果你想在你的電腦上找到你想要的東西,你可以在你的電腦上輸入你想要的東西,你也可以在電腦上輸入你想要的東西。通过12个月的努力,我们已经获得了93%的NH4NO3 NH4NO3,其中4,00 ng。在过去的 20 年中,Gai ma 的增长率为 97%,而现在的增长率为 3.00%。平 均每升 90 克的 Gai ma vương không thể nảy mầm。
{"title":"NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA THỜI GIAN CHIẾU SÁNG VÀ MÔI TRƯỜNG NUÔI CẤY IN VITRO ĐẾN SỰ NẢY MẦM CỦA HẠT GAI MA VƯƠNG (Tribulus terrestris L.)","authors":"Quách Văn Toàn Em, Thái Lâm Bảo Ngọc Trâm, Trần Thanh Thức, Hoàng Thị Mỹ Ngọc, Trần Thị Thùy Linh","doi":"10.54607/hcmue.js.21.2.4010(2024)","DOIUrl":"https://doi.org/10.54607/hcmue.js.21.2.4010(2024)","url":null,"abstract":"Gai ma vương (Tribulus terrestris L.) là loài thảo dược quý hiếm, có tên trong Danh lục đỏ thế giới và được xếp hạng EN trong sách Đỏ Việt Nam. Nghiên cứu về ảnh hưởng của một số điều kiện chiếu sáng và môi trường nuôi cấy đến sự nảy mầm của hạt Gai ma vương được thực hiện nhằm xác định thời gian chiếu ánh sáng và môi trường dinh dưỡng thích hợp cho sự nảy mầm của chúng. Kết quả nghiên cứu cho thấy môi trường ½ MS hoặc ½ NH4NO3 và chiếu sáng trong 12 giờ có tỉ lệ nảy mầm cao nhất, đạt 93% trong khoảng 4,00 ngày. Khi kết hợp môi trường ½ MS và thời gian chiếu sáng 20 giờ, hạt Gai ma vương nảy mầm 97%, thời gian nảy mầm giảm còn 3,00 ngày. Ngược lại, môi trường có hàm lượng đường lên 90 g/L hạt Gai ma vương không thể nảy mầm. ","PeriodicalId":22297,"journal":{"name":"Tạp chí Khoa học","volume":"2013 34","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-02-29","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140416367","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2024-02-29DOI: 10.54607/hcmue.js.21.2.4059(2024)
Tôn Thất Tú, Hoàng Thị Thanh Trúc, Nguyễn Đặc Nhiệm
Chương trình giáo dục phổ thông 2018 đã được triển khai giảng dạy ở các trường phổ thông, trong đó thống kê và xác suất là một trong ba mạch kiến thức chính trong chương trình của môn Toán. Mạch kiến thức này thường được xem là khó hiểu đối với học sinh nên người giáo viên cần có những ý tưởng sáng tạo trong việc trình bày bài giảng. Với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin, sự ra đời của các phần mềm và công cụ toán học đã góp phần hỗ trợ giáo viên trong việc tạo ra các bài giảng tương tác sinh động và hấp dẫn. Bài báo này nhằm giới thiệu một số mô hình trực quan trên phần mềm Geogebra để hỗ trợ phân tích khái niệm ngẫu nhiên cũng như ý tưởng về đo lường khả năng xảy ra của các biến cố ngẫu nhiên. Các mô hình động được xây dựng với kết quả được thể hiện ở dạng bảng và biểu đồ nhằm tăng cường lượng thông tin được chuyển tải đến người học.
Chương trình giáo dục phổ thông 2018 đã ươc triển khai giảng dạy ở các trường phổ thông, trong đó thống kê và xác suất là một trong ba mạch kiứn thếc chưính trong chương trình của mạn Toán.您可以通过以下方式来了解我们的网站。汉字是一个由三个部分组成的汉字,它既可以是一个汉字,也可以是另一个汉字。您可以在 Geogebra 的网站上创建一个新的页面。如果您不知道您的账户是如何注册的,请联系您的管理员。
{"title":"MỘT SỐ MÔ HÌNH HỖ TRỢ DẠY HỌC KHÁI NIỆM NGẪU NHIÊN VÀ Ý TƯỞNG ĐO LƯỜNG XÁC SUẤT","authors":"Tôn Thất Tú, Hoàng Thị Thanh Trúc, Nguyễn Đặc Nhiệm","doi":"10.54607/hcmue.js.21.2.4059(2024)","DOIUrl":"https://doi.org/10.54607/hcmue.js.21.2.4059(2024)","url":null,"abstract":"Chương trình giáo dục phổ thông 2018 đã được triển khai giảng dạy ở các trường phổ thông, trong đó thống kê và xác suất là một trong ba mạch kiến thức chính trong chương trình của môn Toán. Mạch kiến thức này thường được xem là khó hiểu đối với học sinh nên người giáo viên cần có những ý tưởng sáng tạo trong việc trình bày bài giảng. Với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin, sự ra đời của các phần mềm và công cụ toán học đã góp phần hỗ trợ giáo viên trong việc tạo ra các bài giảng tương tác sinh động và hấp dẫn. Bài báo này nhằm giới thiệu một số mô hình trực quan trên phần mềm Geogebra để hỗ trợ phân tích khái niệm ngẫu nhiên cũng như ý tưởng về đo lường khả năng xảy ra của các biến cố ngẫu nhiên. Các mô hình động được xây dựng với kết quả được thể hiện ở dạng bảng và biểu đồ nhằm tăng cường lượng thông tin được chuyển tải đến người học.","PeriodicalId":22297,"journal":{"name":"Tạp chí Khoa học","volume":"7 23","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-02-29","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140408263","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2024-02-29DOI: 10.54607/hcmue.js.21.2.4030(2024)
N. Quốc
Bài báo này trình bày một phân tích tri thức luận lịch sử làm rõ quá trình hình thành và phát triển của hàm số; xác định các quan niệm ảnh hưởng lên quá trình phát triển và các đặc trưng tri thức luận của hàm số. Nghiên cứu được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu tri thức luận lịch sử trên các tài liệu về lịch sử của Giải tích và hàm số thực. Kết quả phân tích tri thức luận lịch sử cho thấy hàm số phát triển trong 6 giai đoạn bao gồm thời kỳ Cổ đại, thời kỳ Trung đại đến cuối thế kỷ 15, thời kỳ Phục hưng, thế kỷ 18, thế kỷ 19, và từ thế kỷ 20 đến nay; các quan niệm hình học, đại số, giải tích, mêtric, tôpô, số học hóa giải tích đã ảnh hưởng mạnh mẽ lên quá trình hình thành và phát triển của hàm số. Ngoài ra, chướng ngại tri thức luận lịch sử của hàm số là sự phân định giữa định nghĩa và biểu diễn của hàm số. Kết quả nghiên cứu góp phần cho phân tích tri thức luận lịch sử toán học và làm cơ sở cho các nghiên cứu về những trở ngại của học sinh và sinh viên khi tiếp cận khái niệm hàm số.
{"title":"MỘT NGHIÊN CỨU TRI THỨC LUẬN LỊCH SỬ HÀM SỐ","authors":"N. Quốc","doi":"10.54607/hcmue.js.21.2.4030(2024)","DOIUrl":"https://doi.org/10.54607/hcmue.js.21.2.4030(2024)","url":null,"abstract":"Bài báo này trình bày một phân tích tri thức luận lịch sử làm rõ quá trình hình thành và phát triển của hàm số; xác định các quan niệm ảnh hưởng lên quá trình phát triển và các đặc trưng tri thức luận của hàm số. Nghiên cứu được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu tri thức luận lịch sử trên các tài liệu về lịch sử của Giải tích và hàm số thực. Kết quả phân tích tri thức luận lịch sử cho thấy hàm số phát triển trong 6 giai đoạn bao gồm thời kỳ Cổ đại, thời kỳ Trung đại đến cuối thế kỷ 15, thời kỳ Phục hưng, thế kỷ 18, thế kỷ 19, và từ thế kỷ 20 đến nay; các quan niệm hình học, đại số, giải tích, mêtric, tôpô, số học hóa giải tích đã ảnh hưởng mạnh mẽ lên quá trình hình thành và phát triển của hàm số. Ngoài ra, chướng ngại tri thức luận lịch sử của hàm số là sự phân định giữa định nghĩa và biểu diễn của hàm số. Kết quả nghiên cứu góp phần cho phân tích tri thức luận lịch sử toán học và làm cơ sở cho các nghiên cứu về những trở ngại của học sinh và sinh viên khi tiếp cận khái niệm hàm số.","PeriodicalId":22297,"journal":{"name":"Tạp chí Khoa học","volume":"57 5","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-02-29","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140408387","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}